1. Tổng quan thị trường quý I/2025:
Ba tháng đầu năm 2025 chứng kiến nhiều biến động đối với ngành thép Việt Nam. Trong khi nhu cầu nội địa phục hồi và ghi nhận mức tăng trưởng tích cực, thì hoạt động xuất khẩu lại đối mặt với nhiều rào cản từ chính sách bảo hộ thương mại ở các thị trường trọng điểm.
Cụ thể, Hoa Kỳ mở rộng phạm vi áp dụng Đạo luật 232 và áp thuế đối ứng, Liên minh châu Âu (EU) công bố điều chỉnh chính sách phòng vệ thương mại từ 1/4, và Ấn Độ cũng đang rục rịch ban hành chính sách mới đối với thép nhập khẩu. Đây đều là những thị trường quan trọng của thép Việt Nam trong thời gian qua, ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và giá trị xuất khẩu của các mặt hàng như HRC, tôn mạ, ống thép...
2. Diễn biến giá nguyên liệu đầu vào:
- Quặng sắt 62% Fe: Giá trung bình tháng 3/2025 đạt 102,4 USD/tấn, giảm 6,5% so với cùng kỳ 2024 và giảm 4,2% so với tháng 2/2025. Đến ngày 8/4/2025, giá còn 95,7 USD/tấn (CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc).
- Than mỡ luyện cốc: Ngày 8/4, giá than PVL tại Úc là 177 USD/tấn FOB, giảm nhẹ 6 USD so với đầu tháng 3. Trung bình tháng 3 đạt 175 USD/tấn, giảm 36,5% so với cùng kỳ 2024.
- Thép phế liệu: Giá nội địa ổn định ở mức 8.200 - 9.400 VNĐ/kg. Tại cảng Đông Á, giá trung bình tháng 3 là 345 - 350 USD/tấn, tăng nhẹ lên 343 USD/tấn vào đầu tháng 4.
- Điện cực graphite (UHP450 – Trung Quốc): Giá giữ ổn định trong tháng 3 ở mức khoảng 16.000 nhân dân tệ/tấn.
- Cuộn cán nóng (HRC): Đến ngày 8/4/2025, giá đạt 510 USD/tấn (CFR Việt Nam), tăng 15 USD/tấn so với đầu tháng 3. Tuy nhiên, mức trung bình tháng 3 vẫn giảm 10,9% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 503 USD/tấn.

3. Tình hình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm thép:
Tháng 3/2025:
- Sản lượng thép thành phẩm: 2,698 triệu tấn (tăng 25,33% so với tháng 2 và tăng 15% so với tháng 3/2024).
- Bán hàng thép: 3,021 triệu tấn (tăng 25,64% so với tháng trước và tăng 26,4% so với cùng kỳ).
Lũy kế Quý I/2025:
- Sản xuất: 7,464 triệu tấn (tăng 5,7% so với Quý I/2024).
- Bán hàng: 7,501 triệu tấn (tăng 12,2%), trong đó xuất khẩu đạt 1,414 triệu tấn (giảm mạnh 37,2% so với cùng kỳ).

4. Tình hình xuất nhập khẩu sản phẩm thép:
Nhập khẩu:
-
Tháng 2/2025: Lượng nhập đạt khoảng 1,559 triệu tấn, tăng 64,16% so với tháng 1 và tăng 33,83% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị tương ứng đạt 1,043 tỷ USD.
-
Lũy kế 2 tháng đầu năm: Tổng lượng nhập khẩu đạt 2,51 triệu tấn (giảm 5,4%), giá trị đạt 1,734 tỷ USD (giảm 7,92%).
Xuất khẩu:
- Tháng 2/2025: Xuất khẩu hơn 828 nghìn tấn, giảm 9,88% so với tháng trước và 16,75% so với cùng kỳ 2024. Giá trị đạt 535 triệu USD (giảm 12,36% so với tháng 1, giảm 28,55% so với cùng kỳ).
-
Lũy kế 2 tháng đầu năm: Xuất khẩu đạt 1,745 triệu tấn (giảm 18,83%), giá trị 1,143 tỷ USD (giảm 27,03%).
Nguồn: Hiệp Hội Thép Việt Nam